Về duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Tỉ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) Khu Trung Tâm

20-02-2020 08:39:48 AM

ỦY BAN NHÂN DÂN                                                       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH                                                       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

            ---------------------                                                                         -----------------------------

             Số: 6708 / QĐ-UBND                                                                                                                Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 12 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH

Về duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

Tỉ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) Khu Trung tâm hiện hữu

Thành phố Hồ Chí Minh (930ha)

                                                                                                          ----------------------------------                                                           

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 06 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;

Căn cứ quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch – Xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 03 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vị và Đồ án quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Quyết định số 5169/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt Nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) Khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh (thuộc gói thầu “Lập Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 và Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp 2 Khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh”);

Xét đề nghị của Sở Quy hoạch – Kiến trúc tại Tờ trình số 3865/TTr-SQHKT ngày 20 tháng 11 năm 2012 và Tờ trình số 4395/TTr-SQHKT ngày 28 tháng 12 năm 2012 về trình phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) Khu Trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh (thuộc gói thầu “ Lập quy hoạch chi tiết xây dựng đôt hị tỷ lệ 1/2000 và Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cấp 2 Khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh”),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) Khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh (930 ha) với các nội dung chính như sau:

  1. Vị trí, diện tích và phạm vi ranh giới khu vực quy hoạch:

Khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm một phần các quận 1,3,4, Bình Thạnh). Vị trí ranh giới quy hoạch:

+ Phía Bắc: giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh – rạch Thị Nghè

+ Phía Tây: giáp đường Đinh Tiên Hoàng – đường Võ Thị Sáu – đường Cách Mạng Tháng Tám.

+ Phía Nam: giáp đường Nguyễn Thị Minh Khai – đường Cống Quỳnh – đường Nguyễn Cư Trinh – đường Nguyễn Thái Học – cầu Ông Lãnh – đường Vĩnh Phước – đường Hoàng Diệu và đường Nguyễn Tất Thành.

+ Phía Đông: giáp sông Sài Gòn.

  • Quy mô: Khu vực quy hoạch có diện tích khoảng 930 ha, bao gồm các quận, phường sau đây:
  •  

Các phường có liên quan

Quận 1

Các phường Nguyễn Thái Bình, Bến Thành, Bến Nghé, Phạm Ngũ Lão, một phần phường Cầu Ông Lãnh, một phần phường Đa Kao

Quận 3

Phường 6, một phần phường 7

Quận 4

Các phường 9, 12, 13, 18

Quận Bình Thạnh

Phường 22 và một phần phường 19

 

  1. Cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch đô thị: Ban quản lý dự án quy hoạch xây dựng thuộc Sở Quy hoạch – Kiến trúc.
  2. Đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch đô thị: Công ty Nikken Sekkei (Nhật Bản)
  3. Danh mục các bản vẽ đồ án quy hoạch phân khu:
  • Thuyết minh tổng hợp;
  • Thành phần bản vẽ bao gồm:

+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất quy hoạch;

+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng tỷ lệ 1/2000;

+ Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường tỷ lệ 1/2000, gồm:

  • Bản đồ hiện trạng cấp điện
  • Bản đồ hiện trạng cấp nước
  • Bản đồ hiện trạng thoát nước thải và xử lý chất rắn

+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất tỷ lệ 1/2000;

+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tỷ lệ 1/2000;

+ Bản vẽ bố cục không gian kiến trúc công trình và vị trí không gian ngầm tỷ lệ 1/2000;

+ Các bản vẽ thiết kế đô thị toàn khu vực quy hoạch;

+ Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/2000;

+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường tỷ lệ 1/2000, gồm:

  • Bản đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt
  • Bản đồ quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô thị
  • Bản đồ quy hoạch cấp nước
  • Bản đồ quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải rắn

+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật tỷ lệ 1/2000;

  • Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu.
  1. Dự báo quy mô dân số,các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong khu vực quy hoạch:

5.1. Dự báo quy mô dân số:

  • Quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 của khu vực nghien cứu khoảng 248.190 người (so với quy mô dân số dự kiến là 273.000 người tại nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 khu 930 ha được duyệt, quy mô dân số hiện nay giảm do cân đối điều chỉnh lại chức năng quy hoạch Khu Trung tâm và cập nhật hiện trạng dân số theo điều tra thống kê dân số mới nhất) phân bổ đối với từng phân khu như sau:

Phân khu

Dân số dự kiến

Phân khu 1 (Khu lõi Trung tâm Thương mại- Tài chính)

  1.  

Phân khu 2 (Khu trung tâm Văn hóa – Lịch sử)

  1.  

Phân khu 3 (Khu bờ Tây sông Sài Gòn)

46.560 ~ 56.490***

Phân khu 4 (khu thấp tầng)

  1.  

Phân khu 5 (khu lân cận lõi trung tâm)

  1.  
  • Quy mô dân số dự kiến dựa trên các tiêu chí: hạn chế tăng quy mô dân số, tái định cư tại chố và tái định cư tại các khu vực lân cận trong phạm vi quận 1, quận 3, và bổ sung dân số đối với quận Bình Thạnh.
    1. Các tiêu chí sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong khu vực quy hoạch:

Bảng cân bằng đất đai:

  1.  

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

  1.  

ĐẤT DÂN DỤNG

  1.  
  1.  
  1.  

Phức hợp

  1.  
  1.  
  1.  

Phức hợp chủ đạo ở

  1.  
  1.  
  1.  

Phức hợp chủ đạo văn hóa/giải trí

  1.  
  1.  
  1.  

Phức hợp chủ đạo văn phòng

  1.  
  1.  
  1.  

Văn phòng điểm nhấn

  1.  
  1.  
  1.  

Phức hợp chủ đạo khách sạn

  1.  
  1.  
  1.  

Thương mại

  1.  
  1.  
  1.  

ở (Khu Saigon Pearl và Khu dân cư đầu cầu Thủ Thiêm 3)

  1.  
  1.  
  1.  

Giáo dục

  1.  
  1.  
  1.  

Y tế

  1.  
  1.  
  1.  

Hành chính

  1.  
  1.  
  1.  

Thảo Cầm Viên Sài Gòn

  1.  
  1.  
  1.  

Chợ Bến Thành

  1.  
  1.  
  1.  

Phức hợp nhà ga xe buýt (Khu cảng quận 4)

  1.  
  1.  
  1.  

Phức hợp và bãi đậu xe bến phà (Khu cảng quận 4)

  1.  
  1.  
  1.  

Bảo tàng Hồ Chí Minh và công viên (Khu cảng quận 4)

  1.  
  1.  
  1.  

Công viên cây xanh

  1.  
  1.  
  1.  

Quảng trường/đường đạo

  1.  
  1.  
  1.  

Cây xanh cách ly

  1.  
  1.  
  1.  

Quảng trường ga

  1.  
  1.  
  1.  

Không gian mở dọc lối đi (Khu cảng quận 4)

  1.  
  1.  
  1.  

Quảng trường nhà ga bến phà (Khu cảng quận 4)

  1.  
  1.  
  1.  

Đường giao thông ≥12m

  1.  
  1.  
  1.  

Đường giao thông < 12m

  1.  
  1.  
  1.  

Đường Nguyễn Hữu Cảnh, Cầu Thủ Thiêm 2, đường Nguyễn Tất Thành, Cầu Thủ Thiêm 1, Cầu Sài Gòn, phần nổi của đường ngầm Tôn Đức Thắng, tuyến LRT đoạn qua công viên Bến Bạch Đằng, tuyến UMRT đoạn qua Ba Son

  1.  
  1.  
  1.  

ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG

  1.  
  1.  
  1.  

Trạm bơm (Khu Nam Thị Nghè)

  1.  
  1.  
  1.  

Trạm xăng (Khu cảng quận 4)

  1.  
  1.  
  1.  

Đất tôn giáo hiện hữu

  1.  
  1.  
  1.  

Đất hải quân (Khu Tân Cảng), đất quân sự (Khu cảng quận 4)

  1.  
  1.  
  1.  

Sông ngòi, kênh rạch

  1.  
  1.  
  •  
  1.  
  1.  

 

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

  1.  

Loại đất

  •  

Theo đồ án đề xuất

So với QCXD VN 01:2008/BXD

  1.  

Diện tích toàn khu

  1.  
  1.  

 

  1.  

Dân số dự kiến

  •  
  1.  

 

  1.  

Chỉ tiêu sử dụng đất toàn khu

Chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình

  1.  
  1.  
  1.  

+ Đất nhóm nhà ở

  1.  
  1.  

 

+ Đất công trình dịch vụ đô thị cấp đơn vị ở

  •  
  1.  
  1.  

 

Giáo dục

  1.  
  1.  
  1.  

+ Đất cây xanh sử dụng công cộng

  1.  
  1.  

≥ 2.0

+ Đất giao thông (đến đường cấp phân khu vực)

Mật độ

  1.  
  1.  

10 – 13,3

Sử dụng đất

  1.  
  1.  

 

  1.  

Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật

+ Tiêu chuẩn cấp nước

  •  
  1.  

 

+ Tiêu chuẩn thoát nước

  •  
  1.  

 

+ Tiêu chuẩn cấp điện

  •  

1.400 ~ 2.400

 

+ Tiêu chuẩn rác thải và vệ sinh môi trường

  •  
  1.  

 

  1.  

Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc

Hệ số sử dụng đất

Trên diện tích đất xây dựng (Thuần trung bình)*

  1.  

 

Toàn khu ((Gộp)**

  1.  

 

Chiều cao

Tối đa

  1.  
  1.  

 

Tối thiểu

  1.  
  1.  

 

Mật độ xây dựng

  •  
  1.  

 

               

 

(*) Hệ số sử dụng đất thuần trung bình = Tổng diện tích sàn/ Tổng diện tích lô đất xây dựng

(**) Hệ số sử dụng đất gộp = Tổng diện tích sàn (kể cả tổng Diện tích sàn trong công viên)/Tổng diện tích khu đất, không tính diện tích mặt nước.

  1. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
    1. Nguyên tắc chung:

Việc phân khu chức năng đảm bảo ý tưởng của phương ăn đạt giải nhất cuộc thi “Ý tưởng thiết kế đô thị khu trung tâm hiện hữu mở rộng Thành phố Hồ Chí Minh). Phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 1, quận 3, quận 4 và quận Bình Thạnh được duyệt.

  1. Các khu chức năng chính trong khu vực quy hoạch:

Trên cơ sở nguyên tắc trên, khu vực quy hoạch được phân chia thành các vùng đặc thù với các chỉ tiên kinh tế kỹ thuật, định hướng quy hoạch và giải pháp phát triển cải tạo đô thị phù hợp bao gồm 5 phân khu:

Phân khu 1: Khu lõi Trung tâm Thương mại – Tài chính (CBD)

Phân khu 2: Khu Trung tâm Văn hóa – Lịch sử

Phân khu 3: Khu bờ Tây sông Sài Gòn

Phân khu 4: Khu thấp tầng

Phân khu 5: Khu lân cận lõi trung tâm (CBD

  • Trong các phân khu chức năng nêu trên, ngoài các chức năng chính còn bao gồm các chức năng khác (đa chức năng) đảm bảo hoạt độngcủa khu trung tâm thành phố.

6.2.1. Phân khu 1 (Khu lõi Trung tâm Thương mại Tài chính – CBD): Là khu vực tập

trung các công trình có chức năng Thương mại – Tài chính (CBD) của thành phố, đây cũng là khu vực lõi trung tâm kinh doanh thương mại; phát triển với chức năng kinh doanh, thương mại, khách sạn, du lịch và hành chính, dịch vụ công cộng; toàn bộ nằm trong ranh giới quận 1 (giới hạn bởi: phía Bắc và phía Đông giáp đường Tôn Đức Thắng, phía Tây giáp đường Lê Lai và Lê Thánh Tôn, phía Nam giáp đường Phạm Ngũ Lão và Hàm Nghi), có diện tích khoảng 92,3 ha.

Bảng cân bằng đất đai và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong phân khu thể hiện tại phụ lục 1.

6.2.2. Phân khu 2 (Khu Trung tâm Văn hóa – Lịch sử): Là khu vực tập trung các công trình có chức năng Văn hóa – Lịch sử, là trục trung tâm văn hóa, kinh doanh, thương mại, du lịch, dân cư và giáo dục; toàn bộ nằm trong ranh giới quận 1 (giới hạn bởi: phía Bắc giáp rạch Thị Nghè và đường Hoàng Sa, phía Tây giáp đường Nguyễn Thị Minh Khai, phía Nam giáp đường Cống Quỳnh, phía Đông giáp đường Lê Lai và Lê Thánh Tôn), có diện tích khoảng 212,2ha.

Bảng cân bằng đất đai và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong phân khu thể hiện tại phụ lục 1.

6.2.3. Phân khu 3 (Khu bờ Tây sông Sài Gòn): Là khu vực phát triển mới đa chức năng, trải dài từ cầu Sài Gòn đến cầu Tân Thuận, thuộc một phần quận Bình Thạnh, quận 1 và quận 4 (giới hạn bởi: phía Bắc giáp cầu Sài Gòn, phía Tây giáp đường Nguyễn Hữu Cảnh, Tôn Đức Thắng, phía Nam giáp đường Nguyễn Tất Thành, kênh Tẻ, phía Đông giáp sông Sài Gòn), có diện tích khoảng 274.8 ha.

Bảng cân bằng đất đai và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong phân khu thể hiện tại phụ lục 1.

6.2.4. Phân khu 4 (khu thấp tầng): Là khu dân cư hiện hữu, khu vực có nhiều công trình nhà biệt thự từ thời Pháp thuộc; phát triển với chức năng khu dân cư, văn hóa, giáo dục, và thương mại thấp tầng thuộc một phần quận 1 và quận 3 (giới hạn bởi: phía Bắc giáp rạch Thị Nghè và đường Hoàng Sa, phía Tây giáp đường Võ Thị Sáu, phía Nam giáp đường Cách Mạng Tháng Tám, phía Đông giáp đường Nguyễn Thị Minh Khai), có diện tích khoảng 232,3 ha.

Bảng cân bằng đất đai và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong phân khu thể hiện tại phụ lục 1.

6.2.5. Phân khu 5 (Khu lân cận lõi trung tâm): Là khu vực kế cận phân khu 1 về phía Nam, phát triển với chưc năng kinh doanh thương mại tiếp nối từ khu Trung tâm Thương mại – Tài chính, thuộc một phần quận 1 và quận 4 (giới hạn bởi: phía Bắc giáp đường Hàm Nghi và Phạm Ngũ Lão, phía Tây giáp đường Nguyễn Thái Học và Cống Quỳnh, phía Nam giáp đường Hoàng Diệu, phía Đông giáp đường Tôn Đức Thắng và Nguyễn Tất Thành), có diện tích khoảng 117,5 ha.

Bảng cân bằng đất đai và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong phân khu thể hiện tại phụ lục 1.

  1. Tổ chức không gian kiến trúc, thiết kế đô thị:

6.3.1. Nguyên tắc chung:

- Tuân thủ các Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận 1,3,4 và Bình Thạnh

- Tầng cao của các công trình mới sẽ thấp dần để tạo sự cân bằng đối với các công trình lịch sử. Tuy nhiên, các công trình trong các khu vực tái phát triển dọc Sông Sài Gòn và gần chợ Bến Thành sẽ được xây cao hơn nhằm tạo điểm nhấn kiến trúc. Cùng với việc đảm bảo tầm nhìn từ phía trong ra sông Sài Gòn bằng cách tổ chức tầng cao công trình thấp dần về phía bờ sông, không gian mở và công trình cao tầng điểm nhấn sẽ được bố trí tại các nút giao thông kết nối Khu đô thị mới Thủ Thiêm.

- Dựa trên ý tưởng của phương án đạt giải nhất Cuộc thi “Ý tưởng thiết kế đô thị khu trung tâm hiện hữu mở rộng Thành phố Hồ Chí Minh” đã được thông qua:

- Hạn chế tăng dân số khu trung tâm.

- Cân đối lại một cách hợp lý việc phát triển cao tầng ở khu vực lõi trung tâm hiện hữu.

- Tập trung phát triển cao tầng, thu hút đầu tư vào các khu vực dọc bờ Tây sông Sài Gòn (khu vực Ba Son, Tân Cảng, khu Cảng Sài Gòn..)

- Mở không gian đô thị về phía sông Sài Gòn: Tổ chức các không gian công cộng liên hoàn dọc bờ Tây sông Sài Gòn dành mặt đất đường Tôn Đức Thắng (đoạn từ Hàm Nghi đến Công trường Mê Linh) cho không gian đi bộ và xe điện; chuyển giao thông cơ giới xuồng đường ngầm bên dưới kết hợp với bãi xe ngầm.

- Nối dài một số trục đường trong đó đặc biệt là trục đường Lê Lợi từ Nhà hát Thành phố qua khu Ba Son, hình thành Đại lộ Lê Lợi tiếp cận về phía bờ sông.

- Tổ chức các loại hình giao thông công cộng như xe điện mặt đất, xe bus nhanh, taxi thủy,…

- Giữ lại toàn bộ khu vực công viên 23/9 làm mảng xanh chính của Khu Trung tâm và kết hợp một số công trình văn hóa.

- Bảo tồn một số khu vực không gian biệt thự quận 3

- Tổ chức hệ thống không gian ngầm và không gian đi bộ.

6.3.2. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị các phân khu:

- Phân khu 1:

Tạo sự cân bằng giữa bảo tồn những giá trị cảnh quan lịch sử với phát triển chức năng đô thị mới của Trung tâm thành phố. Với mục đích này tầng cao công trình quanh những công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, như Trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố, Nhà hát Thành phố và chợ Bến Thành, phải được kiểm soát nghiêm ngặt để có thể giữ gìn cảnh quan lịch sử. Ngoài ra, có thể cho phép phát triển mật độ cao tại các khu vực gần nhà ga UMRT (vận tải đô thị khối lượng lớn, tốc độ cao) và công trường Mê Linh.

Tận dụng cơ hội phát triển nhà ga UMRT ngầm, không gian ngầm, trong đó có đường ngầm, khu mua sắm và đậu xe, sẽ được phát triển dọc theo đường Lê lợi và Nguyễn Huệ. Những tuyến phố lớn này sẽ trở thành các trục đô thị, kiểm soát chặt chẽ công trình xây dựng và chuyển đổi dần thành khu mua sắm (tuyến phố đi bộ, cấm xe hơi và xe gắn máy; chỉ cho phép phương tiện vận tải công cộng và người đi bộ).

- Phân khu 2:

Trong Phân khu 2, đa số các khu đất xây dựng mật độ thấp, bao gồm công vien, trường đại học, công trình văn hóa, hành chính, tôn giáo và bệnh viện, Để gắn kết quy mô và tính lịch sử của công trình và cảnh quan, sẽ giữ mật độ xây dựng thấp và vừa để người dân có thể cảm nhận được một không gian rộngmở thoáng đãng với đầy cây xanh cả trục đường Lê Duẩn.

Một phần khu vực phía Tây Nam đường Cách Mạng Tháng 8 hiện được đô thị hóa khá dày đặc với chức năng văn phòng, cửa hàng, dân cư… có tiềm năng phát triển khối lượng cao hơn nhờ vào việc cải tạo các nhân tố đô thị hiện hữu.

Đường Lê Duẩn kết nối Dinh Độc Lập và Thảo Cầm Viên Sài Gòn sẽ là trục cây xanh đặc trưng của khu trung tâm hiện hữu bằng cách kết hợp không gian công cộng vào công trình. Do đường Nguyễn Thị Minh Khai là tuyến chính với lộ giới lớn nên cho phép xây dựng phát triển mật độ cao với chức năng phù hợp. ở những khu khác, sẽ bố trí công trình mật độ vừa hoặc thấp với chức năng chính là hành chính và phức hợp để có thể kết nối các công trình quanh trục cây xanh nói trên.

- Phân khu 3:

Tận dụng ưu thế của bờ sông, hình thành dải công viên văn hóa, giải trí và không gian công cộng dọc bờ sông từ cầu Sài Gòn đến cầu Tân Thuận. Đảm bảo sự tiếp cận của người dân thành phố đến toàn bộ khu vực cây xanh không gian dọc bờ sông.

Định hướng không gian kiến trúc khu vực bờ Tây sông Sài Gòn là phát triển cao tầng với mật độ xây dựng thấp, theo nguyên tắc chiều cao công trình thấp dần từ trong ra phía bờ sông nhằm đảm bảo thông thoáng và kết nối không gian giữa các khu vực bên trong với bờ sông Sài Gòn và công viên dọc bờ sông. Hình thành các điểm nhấn cao tầng tại các đầu mối giao thông kết nối giữa khu trung tâm hiện hữu và Thủ Thiêm. Hình thành các không gian mở tại các vị trí phù hợp.

- Phân khu 4:

Quy mô và đặc trưng cảnh quan đường phố được tạo ra bởi những công trình lịch sử khu vực có nhiều công trình nhà biệt thự từ thời Pháp thuộc là những tài sản quan trọng đối với Khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, chiều cao và mật độ xây dựng các công trình trong Khu biệt thự còn nhiều công trình Biệt Thự cổ, chiều cao sẽ được kiểm soát chặt chẽ nhằm giữ được không gian kiến trúc cảnh quan hiện hữu cho khu vực, là một không gian thấp tầng.

- Phân khu 5:

Trong khu Lân cận CBD, sẽ cho phép phát triển công trình cao tầng ở các vị trí gần với nhà ga Bến Thành, dọc đường Hàm Nghi, kênh Bến Nghé, và đoạn nối dài của đường Nguyễn Thái Học sang quận 4, với chức năng văn phòng và thương mại. Đặc biệt, với các ô phố gần nhà ga Bến Thành – nơi tập trung 4 tuyến UMRT, xe buýt và BRT – sẽ cho phép chiều cao tối đa công trình hơn 200m. Mặt khác, ở các ô phố phức hợp và có chức năng ở, chiều cao tối đa được kiểm soát để tương xứng với các công trình hiện hữu.

  1. Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình trên từng ô phố:

Trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất đơn vị ở, nhóm ở và định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (mật độ xây dựng, tầng cao tối đa – tối thiểu, hệ số sử dụng đất) trên từng ô phố được xác định trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và theo bảng tổng hợp tại phụ lục 2.

6.5. Các yêu cầu về quản lý xây dựng:

Để quá trình triển khai xây dựng các hạng mục công trình của đồ án đảm bảo được các mục tiêu ban đầu, đảm bảo các tiêu chí của một khu ở tiện nghi, hiện đại và vệ sinh, đồng thời đảm bảo các tổ chức và bố cục không gian của khu ở theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, quá trình quản lý quy hoạch xây dựng tại khu vực cần tuân thủ theo 1 số yêu cầu sau:

  • Đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng lô đất, từng công trình theo đúng quy định đồ án đã đề ra;
  • Các chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng) được quy định cho từng lô đất, nghiêm cấm tiến hành đầu tư xây dựng bằng cách giả định hoặc áp dụng các chỉ tiêu trên toàn ô phố;
  • Về khoảng lùi xây dựng công trình đảm bảo theo đúng hồ sơ chỉ giới của đồ án đã được quy định trên từng ô phố;
  • Các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình được phép xây dựng phải tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với việc khảo sát, thiết kế và thi công các công trình ngầm và tầng hầm nhà cao tầng phải đảm bảo chất lượng và an toàn
  1. Phân kỳ đầu tư, xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:

7.1. Phân khu 1: Những dự án ưu tiên đầu tư xây dựng trong Phân khu 1:

- Cải tạo chỉnh trang đường sá.

- Xây dựng các tuyến UMRT số 1,2,3A, và 4 và xây dựng nhà ga Bến Thành như một nhà ga trung tâm, xây dựng tuyến LRT, tổ chức tuyến BRT (vận chuyển nhanh bằng xe buýt).

- Xây dựng đường ngầm theo đường Tôn Đức Thắng đoạn dọc công viên Bến Bạch Đằng tạo công viên bờ sông (hạng mục này thuộc phân khu 3 nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến phân khu 1)

- Xây dựng đường trên cao Nhiêu Lộc – Thị Nghè.

- Xây dựng cầu Thủ Thiêm 2.

- Tổ chức đường Lê Lợi nối dài và Nguyễn Huệ thành phố thương mại.

- Tổ chức bùng binh chợ Bến Thành thành quảng trường đi bộ.

- Bảo tồn các công trình có giá trị lịch sử.

       7.2. Phân khu 2: Những dự án ưu tiên đầu tư xây dựng trong trong Phân khu 2:

- Cải tạo chỉnh trang đường sá.

- Xây dựng các tuyến UMRT số 2,3 và 4.

- Xây dựng đường trên cao dọc đường Cách mạng tháng 8 và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè.

- Tăng cường tính chất của đường Lê Duẩn như một trục kết nối mảng xanh từ Thảo Cầm Viên Sài Gòn qua Dinh Thống Nhất đến công viên Tao Đàn.

- Bảo Tồn các công trình có giá trị lịch sử.

       7.3. Phân khu 3:

Phân khu 3 là một dải đất dài hẹp, được chia thành 5 tiểu khu với các chức năng sử dụng đất khác nhau. Do vậy, tùy thuộc điều kiện quy hoạch và điều kiện ngoại vi, tiến trình phát triển sẽ thay đổi theo từng tiểu khu. Các dự án chính có ảnh hưởng tầm khu vực bao gồm những dự án phát triển cơ sở hạ tầng như cầu Thủ Thiêm 1 và 2, cầu đi bộ Thủ Thiêm, tuyến UMRT số 1 và tuyến LRT.

     7.4. Phân khu 4: Những dự án ưu tiên đầu tư xây dựng trong Phân khu 4:

- Cải tạo chỉnh trang đường sá.

- Xây dựng các tuyến UMRT số 2, 3 và 4.

- Xây dựng đường trên cao dọc đường Cách Mạng Tháng 8 và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè.

- Nâng cấp đường Phạm Ngọc Thạch, Võ Văn Tần và Trần Cao Vân thành các hành lang định hướng đi bộ.

- Tổ chức trục cây xanh, bao gồm các tuyến đường Nguyễn Đình Chiểu, Bà Huyện Thanh Quan, Lê Quý Đôn, Mạc Đỉnh Chi, Nguyễn Bỉnh Khiêm và Hoàng Sa.

- Bảo tồn các công trình có giá trị lịch sử.

      7.5. Phân khu 5: Những dự án ưu tiên đầu tư xây dựng trong Phân khu 5:

- Cải tạo chỉnh trang đường sá.

- Xây dựng các tuyến UMRT số 2, 3A và 4; xây dựng tuyến LRT; xây dựng tuyến BRT (vận tải buýt nhanh).

- Xây dựng cầu Thủ Thiêm 3.

- Nâng cấp đường Phó Đức Chính thành phố định hướng đi bộ.

- Tổ chức đường dạo dọc kênh Bến Nghé.

- Chỉnh trang đất đai ở các khu vực dày đặc.

       8. Quy hoạch không gian ngầm:

Các không gian ngầm sẽ được phát triển tại các khu vực sau:

  • Bên dưới đường Lê Lợi, giữa ga Bến Thành và ga Nhà hát Thành phố (không gian bên trên tuyến UMRT 1) / Đường bộ ngầm và Trung tâm mua sắm ngầm.
  • Bên dưới đường Nguyễn Huệ, giữa ga Nhà hát Thành phố và đường Tôn Đức Thắng làm đường bộ, Bãi đậu xe và Trung tâm mua sắm.
  • Không gian ngầm bên dưới ga Bến Thành làm quảng trường ga và trung tâm mua sắm.
  • Không gian bên dưới công viên 23/9 làm đường bộ ngầm, Bãi đậu xe, Bến xe buýt và Trung tâm mua sắm.
  • Không gian bên dưới công viên dọc bờ sông Sài Gòn (dọc đường Tôn Đức Thắng) và Công trường Mê Linh làm bãi đậu xe và Trung tâm mua sắm.

Ngoài ra còn các dự án đang được xem xét, triền khai như bãi xe ngầm dưới công viên Lê Văn Tám, sân khấu Trống Đồng, sân thể thao Hoa Lư.

        9. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

9.1. Quy hoạch giao thông:

9.1.1. Tuyến UMRT và hệ thống giao thông công cộng, các nút giao thông công cộng bổ sung

- Phân khu 1 có tổng cộng 7 nhà ga UMRT ngầm sẽ được xây dựng, gồm 02 nhà ga của tuyến số 1, 02 nhà ga của tuyến số 2, 02 nhà ga của tuyến số 3A và 01 nhà ga của tuyến số 4. Nhà ga Bến Thành là điểm gặp nhau của các tuyến số 1,2,3A và 4.

Tuyến BRT sẽ được bố trí trên đường Hàm Nghi, chạy từ khu bờ Tây sông Sài Gòn thuộc quận 4, nơi không có tuyến UMRT. Như vậy, trước chợ Bến Thành, bên cạnh nhà ga xe buýt hiện hữu, còn có các nhà ga UMRT và BRT, tạo thành một khu vực ga giao thông công cộng quan trọng nhất của Phân khu 1 cũng như của Thành phố Hồ Chí Minh. Cuối cùng, nhà ga xe buýt sẽ được bố trí dưới công viên 23/9 và đường Hàm Nghi theo dự án xây dựng cải tạo công viên này.

Trên đường Tôn Đức Thắng sẽ bố trí tuyến LRT, tạo thành nút giao thông tại điểm giao nhau của tuyến UMRT số 2 và BRT gần sông Sài Gòn.

  • Phân khu 2 được